Vietnamese: Gà so họng trắng. Thais: Gà so họng hung Gà so cổ hung Gà so ngực gụ Trĩ sao Công, Cuông Gà tiền mặt đỏ Gà tiền mặt vàng Cay Trung Quốc Kiểm tra các bản dịch 'Gà so họng trắng' sang Tiếng Ý. Xem qua các ví dụ về bản dịch Gà so họng trắng trong câu, nghe cách phát âm và học ngữ pháp. Glosbe sử dụng cookie để đảm bảo bạn có được trải nghiệm tốt nhất Ellenőrizze a (z) Gà so họng trắng fordításokat a (z) magyar nyelvre. Nézze meg a Gà so họng trắng mondatokban található fordítás példáit, hallgassa meg a kiejtést és tanulja meg a nyelvtant. Kiểm tra các bản dịch 'Gà so họng trắng' sang Tiếng Ả Rập. Xem qua các ví dụ về bản dịch Gà so họng trắng trong câu, nghe cách phát âm và học ngữ pháp. Glosbe sử dụng cookie để đảm bảo bạn có được trải nghiệm tốt nhất Gà so họng trắng Gà so ngực gụ Trĩ sao n mắt kéo xuống hai bên cổ chuyển thành màu làm hung vàng. Họng trên trắng, dưới hung vàng, dải đen sau tai kéo tới 2 bên cổ và nối liền với yếm ngực màu đen. Ngực nâu, thỉnh thoảng có vệt đen, bụng hung vàng nhạt. Thông tin sách Tim mạch can thiệp Nhà xuất bản y học Nhà phát hành: Nhà xuất bản y học Chủ biên: PGS.TS.BS. Phạm Mạnh Hùng Sách dày 1836 trang, khổ 20x28x7cm, nặng 4 kg. Gồm 65 chương, 1 phụ lục, được in 2 màu Tặng kèm theo ebook. Giá bìa: 1.800.000 Tim mạch can thiệp ở Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc trong những tH55JX. Gà so họng trắng – Bar backed partridge, Di Linh, 1/2020 Mô tả Gà so họng trắng là loài có kích thước trung bình trong nhóm gà so khoảng 28 cm. Chim có lông mày lớn và phần cổ trên màu trắng, ngực màu nâu ấm, nhiều sọc đen trên lưng và nhiều mảng đen lẫn trắng trên sườn và cánh. Chim trống và mái giống nhau Description Bar-backed partridge is medium sized partridge about 28 cm. It broad white supercilium and upper throat, warm brown breast, heavy black barring on back and large black-and-white markings on flank and wing. Male and female are similar. Clips Thông tin thú vị Interesting facts Gà so họng hung – Rufous throated partridge, Đà Lạt, 12/2018 Mô tả Gà so họng hung là loài có kích thước trung bình trong nhóm gà so khoảng 28 cm. Nó có đỉnh đầu màu xám, mày mắt và cổ trắng, ngực đến hông trên màu ghi nhạt, sườn màu ghi với nhiều sọc màu hạt dẻ và trắng. Gà trống và mái giống nhau. Description Rufous throated partridge is medium sized species in partridge group about 28 cm. It has a grey forehead, whitish supercilium and throat, greyish breast to upper belly and grey flanks with broad chestnut and white streaks. Male and female are similar. Clips Thông tin thú vị Interesting facts Thông tin chung GÀ SO HỌNG TRẮNG là Chim tên la tin là Arborophila brunneopectus albigula thuộc họ Trĩ Phasianidae bộ Gà Galliformes Tên Việt Nam GÀ SO HỌNG TRẮNG Tên Latin Arborophila brunneopectus albigula Họ Trĩ Phasianidae Bộ Gà Galliformes Lớp nhóm Chim Hình ảnh Đặc điểm Chim trưởng thành Trán vàng lục xám có chấm đen, càng ra phía sau những chấm đen càng lớn và dày làm thành dải đen ở sau gáy kéo dài xuống sau cổ Một dải đen chạy t ừ gốc mỏ vòng qua mắt ra hai bên cổ. Trên mắt có dải lộng mày rộng và dài, màu trắng. Phía dưới mắt, má cằm và phần trên họng trắng tinh, phần dưới họng trắng phớt hồng và có chấm đen. Ngực nâu vàng lục, nhạt dần về phía sườn và bụng, Phần trên cơ thể màu vàng lục, có vằn đen lẫn nâu, Lông ở sườn trắng mút lông đen. Mắt nâu. Da trần quanh mắt đỏ, Mỏ đen, Chân hồng vàng. Kích thước Chim đực cánh 135 – 152; đuôi, 55 – 60; Chim cái cánh 125 – 135; đuôi 50mm. Đặc tính Phân bố Gà so họng trắng phân bố ở các núi cao từ đến thuộc vùng trung Trung bộ. Các vật mẫu đã bắt được ở cao nguyên Lâm viên, gần Đà Lạt và cao nguyên Di Linh. Giá trị Phân hạng Biện pháp bảo vệ Tài liệu tham khảo Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 263. Gà so ngực xám danh pháp hai phần Arborophila orientalis là một loài chim trong họ Phasianidae.[2] Nó là loài đặc hữu của rừng cao nguyên ở phía đông Java, Indonesia. Với kích thước 28 cm, loài này là một loài chim chân ngắn, chắc nịch. Bộ lông chủ yếu là màu xám có vạch sọc ở lưng dưới và đuôi. Chỏm lông đầu và gáy màu đen, trán, má và cổ họng màu trắng dễ thấy. Da trần quanh mắt đỏ. Mỏ màu đen và chân màu đỏ. Một số cơ quan phân loại cho rằng các quần thể Malayan, Roll's và Sumatra là phân loài của gà so ngực xám. Gà so ngực xám đang bị đe dọa do mất môi trường sống.

gà so họng trắng