Tuy nhiên, lần bắt tạm giam trực tiếp này sẽ khiến tâm lý các Nhà đầu tư bị ảnh hưởng. Điều đó sẽ góp phần làm chao đảo thị trường chứng khoán. Sau ngày 10/1, cổ phiếu của tập đoàn FLC liên tục bị giảm sâu. Ngày 9/4, phiên tòa phúc thẩm của TAND TPHCM xét xử vụ án Nguyễn Trần Hoàng Phong (SN 1988, ngụ quận Gò Vấp) lái xe ôtô gây tai nạn khiến một người chết và một người bị thương đã tạm hoãn. Đơn kháng án của bị hại- căn cứ để có phiên phúc thẩm này, đã yêu cầu làm rõ việc bị cáo tẩu tán tài sản khi Greenwood được bảo lãnh tại ngoại sau 3 ngày bị tạm giam hồi tháng 1/2022. Tuyển thủ Anh vướng lao lý sau cáo buộc hiếp dâm, hành hung và doạ giết một cô gái trẻ. Kể từ khi được tại ngoại, ngôi sao này vẫn sống tại dinh thự thuê giá 15.000 bảng mỗi tháng ở Bowdon, Greater Manchester. Mason Greenwood bị bắt khẩn cấp vì bị vi phạm qui định tại ngoại. Thiếu tá Hoàn cho biết chiều 5-6, sau khi tòa có lệnh tạm giam Chử 45 ngày, công an huyện đã chuyển Chử đến nhà tạm giữ trực thuộc Công an huyện Thanh Hà. "Nhưng đến sáng 7-6, khi cán bộ trại giam mở cửa thì phát hiện Chử yếu ớt, biểu hiện mê sảng và trên trán, mắt, chân, tay có nhiều vết thương nên đưa đến bệnh viện huyện. Cụ thể, công an ra lệnh tạm giam để điều tra và khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra chuyển hồ sơ sang VKS thì VKS sẽ ra lệnh tạm giam bị can. Nếu VKS hoàn tất cáo trạng, chuyển hồ sơ sang tòa thì tòa án sẽ ra lệnh tạm giam bị can đến ngày đưa ra xét xử. Ngày 24/3, Công an TP.HCM đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, lệnh bắt bị can để tạm giam và lệnh khám xét đối với bà Nguyễn Phương Hằng về hành vi "Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân", quy định tại Điều 331 Bộ luật Hình sự. X5QV. Người bị tạm giam có quyền và nghĩa vụ gì? Cho tôi hỏi rằng trước đây tôi đi làm trong một công ty tư nhân, sau này do sự cố nên tôi bị tạm giam nhưng đã được thả vì không đủ căn cứ cho rằng tôi phạm tội. Tôi đi làm lại nhưng công ty không cho tôi vào làm việc. Như vậy đúng không? Việc tạm giam được quy định như thế nào? Có được đi làm trở lại sau khi bị tạm giam không? Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định pháp luật Việc tạm giam được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sauĐiều 119. Tạm giam1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợpa Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;b Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;c Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;d Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;đ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy vậy, trên đây là các quy định liên quan gửi đến bạn tham khảo thêm giam Có được đi làm trở lại sau khi bị tạm giam không?Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sauĐiều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồma Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h Trường hợp khác do hai bên thỏa Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định cạnh đó, theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sauTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định vậy, công ty phải nhận lại bạn đi làm sau khi đã hết thời gian bị tạm giam. Việc công ty từ chối không nhận bạn làm việc trở lại là không đúng theo quy định của pháp và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sauĐiều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đâya Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;b Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;c Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;d Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;đ Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;e Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;g Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;h Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;i Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;k Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đâya Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;b Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên vậy, người bị tạm giữ, tạm giam cũng có những quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định trên. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm giam 992 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Tôi đang tìm hiểu về tố tụng hình sự. Tôi muốn biết theo quy định pháp luật hiện nay thì tạm giữ và tạm giam giống nhau hay khác nhau? Tiêu chí để phân biệt so sánh đối với tạm giữ và tạm giam là gì? Mong được hỗ trợ. Trường hợp nào bị tạm giữ? Thời hạn tạm giữ được quy định thế nào? Người bị tam giam là gì? Trường hợp bị tam giam và không được tạm giam quy định thế nào? Thời gian tạm giam là bao lâu? Người bị tạm giữ là gì?Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình ra tại Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị tạm giữ như sau- Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm Người bị tạm giữ có quyền+ Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;+ Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;+ Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;+ Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;+ Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm hợp nào bị tạm giữ?Tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giữ như sau- Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quyền ra quyết định tạm giữ+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;+ Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm biệt tạm giữ và tạm giamThời hạn tạm giữ được quy định thế nào?Theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sauThời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm bị tam giam là gì?Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn hợp bị tam giam và không được tạm giam quy định thế nào?Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trường hợp bị tam giam như sau- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.* Trường hợp không được tạm giam được quy định như sau- Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;+ Tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;d Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập gian tạm giam là bao lâu?Theo khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra, cụ thể- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm gia hạn tạm giam được quy định như sau+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Xin gặp người nhà bị tạm giam là mong muốn của gia đình khi có người thân đang bị tạm giam. Việc được gặp gỡ, thăm hỏi được thực hiện theo quy định pháp luật. Để biết được cách thức gặp người nhà bị tạm giam, công ty Luật Long Phan PMT xin hướng dẫn quý bạn đọc về vấn đề trên qua bài viết dưới đây. Người nhà được thăm người bị tạm giam theo quy định của pháp luật Mục LụcNhững đối tượng nào bị tạm giam theo quy địnhNgười bị tạm giam có được gặp thân nhân hay không ?Trường hợp không được gặp thân nhân khi bị tạm giamThủ tục gặp người bị tạm giam Những đối tượng nào bị tạm giam theo quy định Theo khoản 2 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì “Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015”, bao gồm Bị can; Bị cáo; Người bị kết án phạt tù; Người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. Người bị tạm giam có được gặp thân nhân hay không ? Điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau người bị tạm giam được quyền gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự. Thân nhân của người bị tạm giam bao gồm Người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; Vợ, chồng; Anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại được quy định theo Khoản 8 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015. Người thân được gặp người bị tạm giam một lần trong tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần không quá một giờ. Đối với trường hợp muốn tăng thêm số lần thăm gặp hoặc người không phải thân nhân của người đang bị tạm giam, tạm giữ thì nếu có nhu cầu gặp mặt thì phải được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý án. Trường hợp không được gặp thân nhân khi bị tạm giam Người bị tạm giam không được gặp người nhà trong một số trường hợp theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 5 Thông tư 37/2017/TT-BCA quy định việc tổ chức cho người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu thì các trường hợp sau KHÔNG ĐƯỢC GẶP THÂN NHÂN Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn; Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ; Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác; Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp; Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên; Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Khi bàn giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam cho cơ sở giam giữ hoặc khi tiếp nhận hồ sơ hoặc khi có yêu cầu thì cơ quan đang thụ lý vụ án phải có ý kiến ngay bằng văn bản đề nghị không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, nêu rõ lý do, thời hạn không cho thăm gặp; cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ biết khi đến thăm gặp. Thủ tục gặp người bị tạm giam Người thân xin gặp người bị tạm giam phải có đơn xin gặp người bị tạm giam Theo khoản 2 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thủ tục xin gặp người bị tạm giữ, tạm giam như sau Bước 1 Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, Giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh; Giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Bước 2 Theo Khoản 1 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 3, 4, 5 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thời gian thăm người bị tạm giữ, tạm giam, cụ thể Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, kể cả ngày nghỉ, mỗi lần gặp không quá một giờ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng, thời gian gặp trong giờ làm việc, mỗi lần gặp không quá một giờ. Trường hợp người bị tạm giữ chuyển sang bị tạm giam hoặc người bị tạm giam mà thời gian tạm giam không đủ một tháng trong tháng đó thì vẫn được giải quyết gặp thân nhân một lần. Bước 3 Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được gặp không quá 03 thân nhân trong mỗi lần gặp; các trường hợp khác do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Bước 4Ngôn ngữ sử dụng trong thăm gặp là tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phải có phiên dịch hoặc cán bộ biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước đó tham gia. Lưu ý, đối với trường hợp người bị tạm giam là người nước ngoài thì theo khoản 5 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 1 Điều 12 Nghị định 120/2017/NĐ-CP, việc thăm gặp vẫn được thực hiện theo thủ tục, thời gian được nêu ở trên. ==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN XIN GẶP NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ TẠM GIAM >> Tham khảo thêm Mẫu đơn xin gặp người bị tạm giữ tạm giam Hi vọng bài viết đã giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về thủ tục để gặp người thân bị tạm giam. Nếu có thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ của luật sư về thực hiện thủ tục xin gặp người bị tạm giam hoặc có nhu cầu tư vấn pháp luật hình sự, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline 1900636387. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng. Luật Di Trú Hoa Kỳ là loại luật rất phức tạp, do đó, theo yêu cầu của đa số bạn đọc cần am tường và thấu hiểu về luật này, tòa soạn nhật báo Người Việt mời Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, phụ trách mục “Tìm Hiểu Luật Di Trú,” đăng hằng tuần trên Người Việt. Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương là người Việt Nam đầu tiên và duy nhất tại Orange County, California, được Luật Sư Đoàn Tiểu Bang California công nhận chuyên môn về ngành Luật Di Trú Hoa Kỳ. Hiện nay California có trên 195,000 luật sư nhưng chỉ có 227 luật sư có bằng chuyên môn về Luật Di Trú, trong số đó có Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương. Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương từng làm việc cho Sở Di Trú Hoa Kỳ INS. Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ và bổ túc các tài liệu cần thiết để được Sở Di Trú chấp thuận. Darren Nguyễn Ngọc Chương, Esq. Người nhập cư làm thủ tục tại Sở Di Trú USCIS. Hình minh họa John Moore/Getty Images Khi người đứng bảo lãnh mất, thì hồ sơ bảo lãnh có được tiếp tục không? Đây là một câu hỏi rất nhiều người thắc mắc. Khi người bảo lãnh chết thì hồ sơ bảo lãnh chết theo người đứng bảo lãnh. Theo luật di trú từ năm 1952, đơn bảo lãnh sẽ tự động bị hủy bỏ, tính từ ngày người đứng bảo lãnh chết hoặc người được bảo lãnh chết. Nhưng trong trường hợp người bảo lãnh chết, hồ sơ bảo lãnh sẽ không bị hủy bỏ nếu Sở Di Trú USCIS quyết định sự hủy bỏ không thích đáng vì vấn đề nhân đạo. Khi đơn bảo lãnh được quyết định rằng sự hủy bỏ không thích đáng vì nhân đạo, thì đơn bảo lãnh sẽ được phục hồi tức là reinstated. Lợi ích của sự phục hồi là đơn bảo lãnh vẫn được tiếp tục và ngày ưu tiên tức là priority date vẫn được giữ như cũ. Như đã trình bày, những điều luật này đã có từ năm 1952 và không có gì mới lạ hết. Nhưng đến năm 1996, những hồ sơ nào trong trường hợp nói trên gặp phải trở ngại của mẫu đơn bảo trợ tài chánh. Vì Đạo Luật Di Trú của năm 1996 đã lập ra Điều Luật 213A, mà điều luật này có sự đòi hỏi là người bảo lãnh phải làm mẫu đơn bảo trợ tài chánh cho người được bảo lãnh. Tiếp theo đó, Điều Luật 213A không hề nhắc nhở gì đến trường hợp người bảo trợ chết trước khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ. Vì Điều Luật 213A này, sự phục hồi của đơn bảo lãnh như đã trình bày trên không có giá trị trên thực tế. Dù Sở Di Trú USCIS có phục hồi đơn bảo lãnh đi nữa, Lãnh Sự Hoa Kỳ vẫn từ chối chiếu khán hoặc Sở Di Trú USCIS từ chối hồ sơ thay đổi tình trạng di trú sang thường trú nhân. Vì không có đơn bảo trợ tài chánh do chính người bảo lãnh đứng ra chịu trách nhiệm như đã định trong Điều Luật 213A, chính phủ Hoa Kỳ cho rằng đương đơn là gánh nặng cho Hoa Kỳ khi người đứng tên bảo lãnh qua đời. Vì sự thiếu sót này, vào ngày 13 Tháng Ba, 2002, Tổng Thống George W. Bush đã ký ban hành Đạo Luật Family Sponsor Immigration Act of 2002. Đạo luật này cho phép một người khác bảo trợ tài chánh, không phải người bảo lãnh đứng ra để làm người bảo trợ tài chánh lý do người đứng đơn bảo lãnh đã qua đời. Người đứng ra làm người bảo trợ tài chánh phải có liên hệ như sau với người được bảo lãnh Vợ hoặc chồng, cha hoặc mẹ ruột, cha hoặc mẹ của người phối ngẫu, anh chị em ruột, con trên 18 tuổi, con dâu, con rể, anh chị em của người phối ngẫu, ông bà nội ngoại, cháu nội ngoại, hoặc người Legal Guardian tức là người giám hộ được chấp nhận bởi luật pháp. Trong trường hợp đơn bảo lãnh I-130 đã được chấp thuận mà người đứng tên bảo lãnh không may chết trước khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ, gặp trường hợp như vậy quý vị phải báo ngay với Service Center của Sở Di Trú USCIS tức là trung tâm di trú nơi mà đơn bảo lãnh I-130 đã được chấp thuận. Sau khi Service Center của Sở Di Trú USCIS nhận được tin tức người đứng đơn bảo lãnh đã chết, Sở Di Trú USCIS sẽ gửi một lá thư cho người được bảo lãnh và báo rằng đơn bảo lãnh đã tự động bị hủy bỏ. Ngay lúc đó người được bảo lãnh có thể làm đơn yêu cầu đơn bảo lãnh được phục hồi vì tính cách nhân đạo. Đơn yêu cầu đó nên nhấn mạnh vào sự khó nhọc, sự khổ cực nếu người được bảo lãnh không được di dân sang Hoa Kỳ. Quan trọng nhất là đơn yêu cầu phải được kèm theo mẫu đơn bảo trợ tài chánh được một trong những người hội đủ điều kiện tài chánh ký, có liên hệ với gia đình như đã nêu trên. Thường đơn yêu cầu sự phục hồi được nhiều thiện cảm với Sở Di Trú USCIS nếu đương đơn là vợ hoặc con nhỏ của người bảo lãnh đã chết và đang sống tại Hoa Kỳ. Còn những trường hợp đương đơn ở ngoài Hoa Kỳ, vẫn có thể yêu cầu hồ sơ được phục hồi vì lý do nhân đạo nếu đương đơn bị bỏ rơi lại trong khi cả gia đình đều sống tại Hoa Kỳ. Trong trường hợp Sở Di Trú USCIS từ chối không chịu phục hồi đơn bảo lãnh thì đương đơn đó có thể đưa sự kiện ra tòa liên bang Hoa Kỳ yêu cầu tòa liên bang xét lại sự quyết định của Sở Di Trú USCIS. Quý vị nên hiểu rằng dù là có luật cho phép thay thế người bảo trợ tài chánh, không có nghĩa là đơn xin phục hồi sẽ được chấp thuận. Đơn xin phục hồi chỉ được chấp thuận nếu đơn của quý vị hội đủ điều kiện và đáng được phục hồi vì lý do nhân đạo. Quý vị nên chú ý rằng những sự trình bày trên được áp dụng vào những trường hợp người bảo lãnh chết trước khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ. Còn trường hợp người được bảo lãnh qua đời thì hiện nay trong bộ luật di trú không có điều luật nào được miễn sự hủy bỏ đơn bảo lãnh nếu người được bảo lãnh mất. Nghĩa là nếu người được bảo lãnh mất thì vợ hoặc chồng và những người con độc thân dưới 21 tuổi của người được bảo lãnh tức là những người được đi theo sẽ không được tiếp tục di dân sang Hoa Kỳ dưới đơn bảo lãnh đó. Bản tin chiếu khán Theo yêu cầu của quý bạn đọc, sau đây là bản thông tin chiếu khán cho Tháng Bảy, 2023. Ưu tiên 1 – priority date là ngày 15 Tháng Mười Hai, 2014, tức là ưu tiên được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Hoa Kỳ. Ưu tiên 2A – priority date là ngày 8 Tháng Chín, 2020, tức là ưu tiên được dành cho vợ, chồng, hoặc con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân. Ưu tiên 2B – priority date là ngày 22 Tháng Chín, 2015, tức là ưu tiên được dành cho con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân. Ưu tiên 3 – priority date là ngày 22 Tháng Mười Hai, 2008, tức là ưu tiên được dành cho con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ. Ưu tiên 4 – priority date là ngày 22 Tháng Tư, 2007, tức là ưu tiên được dành cho anh, chị hoặc em của công dân Hoa Kỳ. Quý vị có thể tự theo dõi bản thông tin chiếu khán cho hằng tháng tại website của Tổ Hợp Luật Sư Nguyen & Luu, LLP tại Mọi thắc mắc xin liên lạc Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương hoặc Luật Sư Lưu Trọng Cẩm Thương của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, LLP địa chỉ số 1120 Roosevelt, Irvine, CA 92620. Điện thoại 949 878-9888. Chào luật sư, chồng tôi đang là công an xã . Mới đây chồng tôi bị bắt tạm giam do nghi dính vào vụ cá độ bóng đá gì đấy. Gia đình Tôi chưa được gặp nên không rõ như thế nào. Ở nhà chúng tôi còn có 2 con nhỏ, kinh tế cũng khó khăn. Luật sư cho tôi hỏi Viên chức có được hưởng lương khi đang bị tạm giam, tạm giữ không? Mong luật sư giải đáp Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé Căn cứ pháp lý Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 Căn cứ Điều 41 Luật Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức Chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời gian bị tạm giữ; tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ; tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau Trong thời gian tạm giữ, tạm giam; hoặc được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương nếu có.Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo; quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật; hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật; hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này. Viên chức bị tạm đình chỉ công tác có được tính là ngày nghỉ có lý do không? Căn cứ Điều 54 Luật Viên chức 2010 quy định về việc tạm đình chỉ công tác như sau Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày; trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác; nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Theo Điều 54 Luật Viên chức 2010 về tạm đình chỉ công tác nêu trên; thì chưa có quy định về trường hợp viên chức bị tạm giam sẽ tính là thời gian nghỉ việc có lý do. Viên chức có được hưởng lương khi đang bị tạm giam, tạm giữ không? Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác Căn cứ Điều 41 Nghị định 59/2019/NĐ-CP; quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác trong cơ quan hành chính nhà nước như sau Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định; hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ; quyền hạn do mình quản lý trực tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và người có chức vụ; quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý người có chức vụ; quyền hạn quyết định; hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục; Cục và cấp tương đương và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với Thứ trưởng và các chức vụ tương đương, người có chức vụ, quyền hạn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Cán bộ, công chức bị tạm đình chỉ công tác có được tính là nghỉ có lý do không? Căn cứ Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức như sau Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ; công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét; xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày; trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ; tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ; tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ; công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ; tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử; cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Như vậy, nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra; truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do. Thông tin liên hệ Luật sư X Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Viên chức có được hưởng lương khi đang bị tạm giam, tạm giữ không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh; mã số thuế cá nhân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn giải thể công ty, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Mời bạn xem thêm bài viết Tạm giam bao lâu thì được gặp mặt?Vì sao lương thấp nhưng nhiều người vẫn muốn vào viên chức?Những điều công chức không được làm là gì? Câu hỏi thường gặp Thế nào là công chức thế nào là viên chức?– Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”– Khái niệm viên chức quy định tại Điều 2 Luật viên chức 2010 như sau “ Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Tạm giam bao lâu thì được gặp mặt?Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể thời gian bị tạm giam bao lâu thì được gặp mặt. Nhưng trên thực tế đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam; thăm gặp theo quy định của pháp luật và không thuộc trường hợp thân nhân không được thăm gặp; thì người bị tạm giữ, tạm giam được gặp người thân. Số lần gặp phải tuân theo quy định của pháp luật Người bị Tạm giam là gì?Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ” Viên chức có được hưởng lương khi đang bị tạm giam, tạm giữ không?

làm gì khi bị tạm giam