Bước vào tuổi nhi đồng (6 - 10 tuổi) và tuổi vị thành niên (10 - 19 tuổi) là thời kỳ quan trọng và mới mẻ trong cuộc đời trẻ. Do đó cha mẹ cần đặc biệt quan tâm đến đặc điểm tâm lý của trẻ em giai đoạn này. 1. Tuổi nhi đồng (6-10 tuổi) Đây là một thời kỳ mới
Tâm lí học lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở (Tuổi thiếu niên) Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu 1: Mệnh đề nào dưới đây thể hiện đúng bản chất giai đoạn lứa tuổi học sinh THCS (tuổi thiếu niên)? a. Tuổi dậy thì. b. Tuổi khủng hoảng, khó khăn.
Bài giảng Chương III: Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (lứa tuổi thiếu niên) 2. Những yếu tố của hoàn cảnh kìm hãm sự phát triển tính người lớn Cha mẹ chăm sóc con cái một cách chu đáo quá mức Trẻ chỉ hướng vào việc học tập mà không tham gia vào các
Dậy thì là lứa tuổi có những bất thường trong tính cách, hành vi. Khi thiếu niên có những biểu hiện không tích cực thì có thể đây là bắt đầu của bệnh trầm cảm tuổi dậy thì. Các giai đoạn phát triển tâm lý trẻ em từ 0-16 tuổi.
Trước những tác động của mạng xã hội đối với lứa tuổi vị thành niên, Chuyên gia tâm lý Lê Thị Túy cho rằng cần phải thực hiện biện pháp giáo dục, không chỉ đối với trẻ em mà cả với người lớn như bố mẹ, thầy cô. Bố mẹ có học thức và hiểu biết, bản
Khủng hoảng thanh thiếu niên là một giai đoạn chuyển tiếp trong cuộc đời, một giai đoạn nhạy cảm và nhiều thách thức. Không phải tất cả các biểu hiện tạo ra xung đột hay gây rắc rối ở lứa tuổi này đều là những biểu hiện của bệnh lý. Tuy nhiên chúng ta cũng không nên xem thường hoặc đánh giá thấp
dCFkMdW. Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em được vào học ở trường trung học cơ sở từ lớp 6 - 9. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng “, “tuổi bất trị “...Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em được vào học ở trường trung học cơ sở từ lớp 6 - 9. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng “, “tuổi bất trị “...I. VỊ TRÍ & GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TÂM LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ- Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơnngười trưởng thành tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn” ,điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện sống, hoạt động…của các Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có cả hai mặtNhững yếu điểm của hoàn cảnh kiềm hãm sự phát triển tính người lớn trẻ chỉ bận vào việc học tập, không có những nghĩa vụ khác, nhiều bậc cha mẹ có xu thế không để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác nhau của gia đình, của xã yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn sự gia tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các hướng sauĐối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biế nhiều, nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ quan tâm đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các vấn đề trong cuộc sống, để tỏ ra mình cũng như người một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của người lớn nhưdũng cảm, tự chủ, độc lập …còn quan hệ với bạn gái như trẻ những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh rõ vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên, giúp chúng ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách toàn NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ1. Sự biến đổi về mặt giải phẩu sinh lí a. Sự phát triển cơ thể của thiếu niên diễn ra mạnh mẻ nhưng không cân hoạt động tổng hợp của các tuyến nội tiết quan trọng nhất tuyến yên, tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể trẻ, trong đó sự nhảy vọt về chiều cao và sự phát dụcChiều cao của các em tăng lên một cách đột ngột, hằng năm có thể tăng từ 5 - 6 cm; Trọng lượng cơ thể hằng năm tăng từ 2,4 - 6 kg; tăng vòng ngực…là những yếu tố đặc biệt trong sự phát triển thể chất của giai đoạn dưới 14 tuổi vẫn còn có các đốt sụn hoàn toàn giữa các đốt xương sống, nên cột sống dễ bị cong vẹo khi đứng ngồi không đúng tư tăng khối lượng các bắp thịt và lực của cơ bắp diễn ra mạnh nhất vào cuối thời kì dậy thì khiến các em khỏe ra rõ rệt. Tuy nhiên, sự phát triển cơ của các em trai khác biệt nhất định báo hiệu sự hình thành ở các em những nét khác biệt về cơ thể con trai cao lên, vai rộng ra, con gái tròn trặn dần, xương chậu rộng ra…Sự phát triển cơ thể diễn ra không cân đối làm cho các em lúng túng, vụng về, “lóng ngóng”.Xương chân và tay chóng dài nhưng cơ phát triển chậm hơn và lồng ngực phát triển chậm, nên đầu tuổi thiếu niên thường có thân hình dài, hơi gầy và ít nhiều không cân phát triển của hệ tim - mạch cũng không cân đối thể tích tim tăng nhanh, hoạt động mạnh hơn nhưng đường kính phát triển chậm hơn. Điều này gây nên rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn Hoạt động thần kinh cấp cao của tuổi thiếu niên cũng có những nét riêng tuổi thiếu niên, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt, dẫn đến thiếu niên không làm chủ được cảm xúc của mình, không kiềm chế được xúc động mạnh. Các em dễ bị kích động, dễ bực tức, cáu gắt, mất bình tĩnh…Ở tuổi thiếu niên, phản xạ có điều kiện đối với những tính hiệu trực tiếp được hình thành nhanh hơn những phản xạ có điều kiện đối với những tính hiệu từ ngữ. Do vậy, ngôn ngữ của trẻ cũng thay đổi. Các em nói chậm hơn, hay “nhát gừng”, “cộc lốc”… Nhưng hiện tượng này chỉ tạm thời, khoảng 15 tuổi trở lên hiện tượng này cân đối Hiện tượng dậy thìSự trưởng thành về mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển cơ thể của thể thiếu niên. Tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động và cơ thể các em xuất hiện những dấu hiệu phụ khiến chúng ta nhận ra các em đang ở độ tuổi dậy hiện bên ngoài chủ yếu của sự chín muồi của các cơ quan sinh dục ở các em trai là sự xuất tinh, ở các em gái là hiện tượng thấy kinh. Tuổi dậy thì của các em nữ thường vào khoảng 12 - 14 tuổi, các em nam bắt đầu và kết thúc chậm hơn các em gái khoảng 1,5 - 2 phát dục cùng với những chuyển biến trong sự phát triển cơ thể của thiếu niên có một ý nghĩa không nhỏ trong sự nảy sinh những cấu tạo tâm lý mới Cảm giác về tính người lớn thực sự của mình ; cảm giác về tình cảm giới tính mới lạ, quan tâm tới người khác Sự thay đổi của điều kiện sốnga. Đời sống gia đình của hcọ sinh trung học cơ sở- Đến tuổi này, các em đã có những vai trò nhất định, được gia đình thừa nhận như là một thành viên tích cực của gia đình, được cha mẹ, anh chị giao cho những trọng trách khá năng nề như chăm sóc các em nhỏ, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa, chăn nuôi gia súc,…. Thậm chí khá nhiều em trở thành lao động chính, góp phần tăng thu nhập của gia đình, các em đã ý thức được các nhiệm vụ đó và thực hiện tích Điều quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với các em là cha mẹ không còn coi các em là bé nhỏ nữa, mà đã quan tâm đến ý kiến của các em hơn, dành cho các em những quyền sống độc lập hơn, đề ra những yêu cầu cao hơn, các em được tham gia bàn bạc một số công việc của gia đình và đã biết quan tâm đến việc xây dựng, bảo vệ uy tín của gia sự thay độ đó đã làm cho trẻ ý thức được vị thế của mình trong gia đình và động viên, kích thích các em hoạt động tích cực, độc lập, tự Đời sống trong nhà trường của học sinh trung học cơ sở cũng vó nhiều thay động học tập và các hoạt động khác của các học sinh trung học cơ sở đòi hỏi và thúc đẩy các em có thái độ tích cực và độc lập hơn, tạo điều kiện cho các em thõa mãn nhu cầu giao tiếp của Sự thay đổi về nội dung dạy họcVào học trường trung học cơ sở, các em được tiếp xúc với nhiều môn học khác nhau, có nội dung trừu tượng, sâu sắc và phong phú hơn, do đó đòi hỏi các em phải có sự thay đổi về cách phong phú về trí thức của từng môn học làm cho khối lượng tri thức các em lĩnh hội được tăng lên nhiều, tầm hiểu biết của các em được mở rộng .- Sự thay đổi về phương pháp dạy học và hình thức học tậpCác được học nhiều môn học do nhiều thầy, cô giảng dạy, cho nên phương pháp học tập thay đổi ở các bộ môn và mỗi thầy, cô có cách trình bày, có phương pháp độc đáo của độ say sưa, hứng thú học tập, lĩnh hội, phát triển trí tuệ, việc hình thành và phát triển cách lập luận độc đáo cùng những nét tính cách quý báu của các em điều do ảnh hưởng của cách dạy và nhân cách của người em được học với nhiều thầy, nhiều bạn, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân cách, phong cách xử thế khác em được tham gia vào nhiều dạng hoạt động ở nhà trường như lao động, học tập nngoại khóa, văn nghệ, thể thao...c. Đời sống của học sinh trung học cơ sở trong xã hội Ở lứa tuổi này các em được thừa nhận như một thành viên tích cực và được giao một số công việc nhất định trên liều lĩnh vực khác nhau như tuyên truyền cổ động, giữ trật tự đường phố, giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ, bổ túc văn hóa...Thiếu niên thích làm công tác xã hộiCó sức lực, đã hiểu biết nhiều, muốn làm được những công việc được mọi người biết đến, nhất là những công việc cùng làm với người em cho rằng công tác xã hội là việc làm của người lớn và có ý nghĩa lớn lao. Do đó được làm các công việc xã hội là thể hiện mình đã là người lớn và muốn được thừa nhận mình là người động xã hooij là hoạt động có tính chất tập thể, phù hợp với sở thích của thiếu tham gia công tác xã hội, mà quan hệ của học sinh trung học cơ sở được mở rộng, kinh nghiệm cuộc sống phong phú lên, nhân cách của thiếu niên được hình thành và phát lại Sự thay đổi điều kiện sống, điều kiện hoạt động của thiếu niên ở trong gia đình, nhà trường, xã hội mà vị trí của các em được nâng lên. Các em ý thức được sự thay đổi và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó. Do đó, đặc điểm tâm lý, nhân cách của học sinh trung học cơ sở được hình thành và phát triển phong phú hơn so các lứa tuổi trước. Kinh nghiệm, Tâm lí học
Các bác sĩ lâm sàng phải nhận thức được tần suất cao các rối loạn tâm lý xã hội có thể xảy ra trong giai đoạn thanh thiếu niên. Sàng lọc các rối loạn về sức khoẻ tâm thần được xem là thường quy trong chăm sóc sức khoẻ vị thành niên. Trầm cảm Rối loạn trầm cảm ở trẻ em và vị thành niên Rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi nỗi buồn hoặc khó chịu nghiêm trọng hoặc dai dẳng, đủ để ảnh hưởng đến chức năng hoặc gây ra phiền toái đáng kể. Chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh và thăm khám... đọc thêm là rối loạn phổ biến và cần được sàng lọc chủ động. Ý tưởng tự sát Hành vi tự sát ở trẻ em và thanh thiếu niên Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm cũng phổ biến, và có tới 18,8% thanh thiếu niên ở Hoa Kỳ cho biết họ từng nghĩ đến việc tự sát trong đời 1 Tài liệu tham khảo chung Các bác sĩ lâm sàng phải nhận thức được tần suất cao các rối loạn tâm lý xã hội có thể xảy ra trong giai đoạn thanh thiếu niên. Sàng lọc các rối loạn về sức khoẻ tâm thần được xem là thường... đọc thêm . Tỷ lệ tự tử Hành vi tự sát ở trẻ em và thanh thiếu niên Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm xảy ra ở tỷ lệ < 10/ ở Mỹ vào năm 2018 1 Tài liệu tham khảo chung Các bác sĩ lâm sàng phải nhận thức được tần suất cao các rối loạn tâm lý xã hội có thể xảy ra trong giai đoạn thanh thiếu niên. Sàng lọc các rối loạn về sức khoẻ tâm thần được xem là thường... đọc thêm . Sự lo âu Tổng quan các rối loạn lo âu ở trẻ em và vị thành niên Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm thường biểu hiện ở tuổi vị thành niên, cũng như rối loạn cảm xúc và rối loạn hành vi Tổng quan các vấn đề về hành vi ở trẻ em Nhiều hành vi biểu hiện ở trẻ nhỏ hoặc trẻ vị thành niên gây lo lắng cho cha mẹ và người lớn khác. Hành vi hoặc các kiểu hành vi trở nên có ý nghĩa lâm sàng nếu chúng xuất hiện thường xuyên... đọc thêm phá hoại ví dụ, rối loạn chống đối Rối loạn thách thức chống đối ODD Rối loạn thách thức chống đối là một mô hình thường xuyên hoặc dai dẳng của hành vi tiêu cực, thách thức, hoặc thậm chí thù địch hướng đến các nhân vật có thẩm quyền. Chẩn đoán dựa vào tiền... đọc thêm , rối loạn tính cách Rối loạn cư xử Rối loạn cư xử là một mẫu hành vi thường xuyên hoặc dai dẳng vi phạm quyền của người khác hoặc vi phạm các quy tắc xã hội phù hợp với lứa tuổi. Chẩn đoán dựa vào tiền sử bệnh. Chẩn đoán dựa... đọc thêm . Đại dịch COVID-19 và phản ứng toàn cầu đối với nó, bao gồm sự gián đoạn trong lịch trình ở nhà và trường học, đã làm tăng tỷ lệ trầm cảm và lo lắng ở thanh thiếu niên. Những người có rối loạn tư tưởng tâm thần thường có triệu chứng "cơn đau tâm thần" trong thời kỳ thanh thiếu niên. Rối loạn ăn uống Giới thiệu về rối loạn ăn uống Rối loạn ăn uống bao gồm một rối loạn liên tục về việc ăn uống hoặc hành vi liên quan đến việc ăn uống mà Thay đổi sự tiêu thụ hoặc hấp thu thực phẩm Gây suy giảm đáng kể sức khỏe thể chất và/hoặc... đọc thêm , đặc biệt là ở các bé gái khá phổ biến. Một số bệnh nhân trải qua những khoảng thời gian bất thường để che giấu các triệu chứng rối loạn ăn sĩ lâm sàng tạo ra mối quan hệ cởi mở, tin tưởng với thanh thiếu niên để có thể thường xuyên xác định những vấn đề này, phát triển mối quan hệ điều trị, đưa ra lời khuyên thiết thực và khi thích hợp có thể khuyến khích thanh thiếu niên chấp nhận chuyển tuyến sang chăm sóc đặc biệt. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Tâm lý học Lứa tuổi và Tâm lý học Sư phạm I – NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. Khái niệm tuổi thanh niên Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu phát triển từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Chính cái định nghĩa mà giới hạn thứ nhất là giới hạn sinh lý và giới hạn thứ hai là giới hạn xã hội đã chỉ ra tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng. Có nhiều lý thuyết khác nhau về tuổi thanh niên. Đang xem Tâm lý lứa tuổi thiếu niên Tâm lý học Mác-xít cho rằng, cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một cách phức hợp, phải kết hợp quan điểm tâm lý học xã hội với việc tính đến những quy luật bên trong của sự phát triển. Đó là một vấn đề phức tạp và khó khăn, vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển lâm, sinh lý cũng trùng hợp với các giai đoạn trưởng thành về mặt xã hội. Annanhiev đã viết “Sự bắt đầu trưởng thành của con người như là một cá thể sự trưởng thành về chất, một nhân cách sự trưởng thành công dân, một chủ thể nhận thức sự trưởng thành trí tuệ là một chủ thể lao động năng lực lao động là không trùng hợp nhau về thời gian” Con người là đối tượng của nhận thức. NXB “LGY” 1968, tr. 169. Do gia tốc phát triển trẻ em ngày nay lớn nhanh hơn và đạt được sự tăng trưởng đầy đủ của mình sớm hơn. Với hai, ba thế hệ trước, sự dậy thì được bắt đầu và kết thúc sớm hơn hai năm. Các nhà sinh lý học phân chia quá trình này thành 3 giai đoạn giai đoạn trước dậy thì, dậy thì và sau dậy thì Tâm lý học lứa tuổi thường gắn tuổi thiếu niên với hai giai đoạn đầu, tuổi thanh niên bắt đầu cùng với giai đoạn thứ ba. Do gia tốc phát triển mà các giới hạn của tuổi thiếu niên được hạ thấp. Ngày nay tuổi thiếu niên được kết thúc ở 14 – 15 tuổi. Tương ứng như vậy tuổi thanh niên cũng được bắt đầu sớm hơn… Nhưng nội dung cụ thể của thời kỳ phát triển này được quyết định không đơn giản chỉ bởi tuổi, mà trước hết là những điều kiện xã hội vị trí của thanh niên trong xã hội, khối lượng tri thức, kĩ năng, kì xảo mà họ nắm bắt được, và một loạt những nhân tố khác phụ thuộc vào những điều kiện xã hội đó. Ngày nay hoạt động lao động và hoạt động xã hội ngày càng phức tạp, do đó thời kỳ chuẩn bị đã được kéo dài một cách đáng kể. Thời gian con người chứa lao động. và học tập là chủ yếu càng kéo dài thì sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng dấn chậm. Do đó mà có sự kéo dài của thời kỳ tuổi thanh niên và tính không xác định của các giới hạn lứa tuổi. Đối với đa số thanh niên thì tuổi thanh niên là thời kỳ từ 14, 15 tuổi đến 25 tuổi. Trong đó chia làm hai thời kỳ Từ 14, 15 tuổi – 17, 18 tuổi giai đoạn đầu tuổi thanh niên còn gọi là thanh niên mới lớn, thanh niên học sinh. Từ 17, 18 tuổi – 25 tuổi giai đoạn hai của tuổi thanh niên. Những phân tích trên cho thấy tuổi thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội. 2. Đặc điểm cơ thể Tuổi đầu thanh niên là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cơ thể của người lớn. Tuổi thanh niên bắt đầu thời kỳ phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý. Nhịp độ tăng trưởng chiều cao và trọng lượng đã chậm lại. Các em gái đạt được sự tăng trưởng của mình trung bình vào khoảng tuổi 16, 17 ± 13 tháng, các em trai khoảng 17, 18 tuổi ±10 tháng. Trọng lượng của các em trai đã đuổi kịp các em gái và tiếp tục vươn lên. Sức mạnh cơ bắp tăng rất nhanh. Lực cơ của em trai 16 tuổi vượt lên gần gấp hai lần so với lực cơ của em lúc 12 tuổi… Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển. Cấu trúc của tế bào bán cầu đại não có những đặc điểm như trong cấu trúc tế bào não của người lớn. Số lượng dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại. Điều đó tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hoá hoạt động phân tích, tổng hợp… của vỏ bán cầu đại não trong quá trình học tập. Đa số các em đã vượt qua thời kỳ phát dục. Theo hằng số sinh học người Việt Nam NXB Y học, 1975 thì tuổi bắt đầu có kinh ở học sinh Hà Nội là 14,3 ± l,2; học sinh nông thôn là 15 ±3,4. Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khoẻ và đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn. 3. Điều kiện xã hội của sự phát triển Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò xã hội và hứng thú xã hội của thanh niên không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi, mà còn biến đổi cả về chất lượng. Ở thanh niên ngày càng xuất hiện nhiều vai trò của người lớn và họ thực hiện các vai trò đó ngày càng có tính độc lập và tinh thần trách nhiệm hơn. Ở gia đình thanh niên đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm của người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em một số vấn đề trong gia đình và các em cũng biết quan tâm đến nhiều mặt sinh hoạt trong gia đình. 14 tuổi, các em đủ tuổi gia nhập Đoàn Thanh niên cộng sản. Trong tổ chức Đoàn các em có thể tham gia công tác tập thể, công tác xã hội một cách độc lập hơn và có trách nhiệm hơn. 18 tuổi có quyền bầu cử, có chứng minh thư, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động. Tất cả các em đều suy nghĩ về việc chọn ngành nghề… Thanh niên mới lớn có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa phải người lớn. Thanh niên học sinh còn phụ thuộc vào người lớn, người lớn quyết định nội dung và xu hướng chính của hoạt động của họ. Cả người lớn và thanh niên đều nhận thấy rằng, các vai trò mà thanh niên mới lớn thực hiện khác về chất so với vai trò của người lớn. Các em vẫn đến trường học tập dưới sự lãnh đạo của người lớn, vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về vật chất. Ở trường và ngoài xã hội, thái độ của người lớn thường thể hiện tính chất hai mặt một mặt, nhắc nhở rằng họ đã là người lớn, đòi hỏi ở họ tính độc lập, ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý… Mặt khác, lại còn đòi hỏi họ thích ứng với cha mẹ, giáo viên… Vị trí của thanh niên có tính chất không xác định ở mặt này họ được coi là người lớn, mặt khác lại không. Tính chất đó và những yêu cầu đề ra cho thanh niên được phản ánh một cách độc đáo vào tâm lý thanh niên. Vị trí “không xác định” của thanh niên là một tất yếu khách quan. Người lớn phải tìm cách tạo điều kiện cho việc xây dựng một phương thức sống mới phù hợp với mức độ phát triển chung của thanh niên, bằng cách khuyến khích hành động có ý thức trách nhiệm riêng của thanh niên và khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong tập thể thanh niên mới lớn. II – HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. Đặc điểm hoạt động học tập Nội dung và tính chất của hoạt động học lập ở thanh niên học sinh khác rất nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Sự khác nhau cơ bản không phải ở chỗ nội dung học tập ngày một sâu hơn, mà là ở cho hoạt động học tập của thanh niên học sinh đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao hơn nhiều; đồng thời cũng đòi hỏi, muốn nắm được chương trình một cách sâu sắc thì cần phát triển tư duy lý luận. Học sinh càng trưởng thành, kinh nghiệm sống ngày càng phong phú, các em càng ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời. Do vậy thái độ có ý thức của các em lối với học tập ngày càng phát triển. Thái độ của thanh niên học sinh đối với các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Ở các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Cuối bậc trung học phổ thông các em đã xác định được cho mình một hứng thú ổn định đối với một môn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này thường liên quan với việc chọn một nghề nhất định của học sinh. Hơn nữa, hứng thú nhận thức của thanh niên học sinh mang tính chất rộng rãi, sâu và bền vững hơn thiếu niên. Thái độ học tập của thanh niên học sinh được thúc đẩy bởi động cơ học tập có cấu trúc khác với tuổi trước. Lúc này có ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn ý nghĩa thực tiễn của môn học đối với cá nhân, khả năng tiếp thu môn học của các em, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác… Nhưng thái độ học tập ở không ít em có nhược điểm là, một mặt các em rất tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình đã chọn, mặt khác các em lại sao nhãng các môn học khác hoặc chỉ học để đạt được điểm trung bình. Giáo viên cần làm cho các em học sinh đó hiểu được ý nghĩa và chực năng của giáo dục phổ thông đối với mỗi một giáo dục chuyên ngành. Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của thanh niên học sinh trong hoạt động học tập. 2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ Ở thanh niên mới lớn, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức. – Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Quá trình quan sát đã chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn ngữ. Tuy vậy, quan sát của thanh niên học sinh cũng khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên. Giáo viên cần quan tâm để hướng quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định, không vội vàng kết luận khi chưa tích luỹ đầy đủ các sự kiện. – Ở tuổi thanh niên học sinh, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt các em biết sử dụng tốt hơn các phương pháp ghi nhớ tóm tắt ý chính, so sánh đối chiếu…. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ. Các em biết tài liệu nào cần nhớ từng câu từng chữ, cái gì cần hiểu mà không cần nhớ… Nhưng một số em còn ghi nhớ đại khái, chung chung, cũng có khi các em đánh giá thấp việc ôn tập tài liệu. – Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển; do sự phát triển của các quá trình nhận thức nói chung, do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà hoạt động tư duy của thanh niên học sinh có thay đổi quan trọng. Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo trong những đối tượng quen biết đã được học ở trường. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển… Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho học sinh lớn thực hiện các thao tác tư duy toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và trong xã hội. Đó là cơ sở để hình thành thế giới quan. Tuy vậy hiện nay số học sinh trung học phổ thông đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi như trên còn chưa nhiều. Nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính… Việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên. Tóm lại, ở tuổi thanh niên mới lớn những đặc điểm chung của con người về mặt trí tuệ thông thường đã được hình thành và chúng vẫn còn được tiếp tục hoàn thiện. III – NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YẾU 1. Sự phát triển của tự ý thức Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của thanh niên mới lớn, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi thanh niên. Quá trình này rất phong phú và phức tạp, nhưng vẫn có một số đặc điểm cơ bản. Từ tuổi thiếu niên, các em đã bắt đầu tri giác những đặc điểm cơ thể của mình một cách hoàn toàn mới và đến tuổi thanh niên các em vẫn tiếp tục chú ý đến hình dáng bên ngoài của mình như vậy hay soi gương, chú ý sửa tư thế, quần áo hơn…. Hình ảnh về thân thể là thột thành tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn. Sự hình thành tự ý thức ở lứa tuổi thanh niên là một quá trình lâu dài, trải qua những mức độ khác nhau. Ở tuổi thanh niên quá trình phát triển tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và có tính chất đặc thù riêng Thanh niên có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm lâm lý của mình theo quan điểm về mục đích cuộc sống và hoài bão của mình. Chính điều này khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Xem thêm Đặc điểm quan trọng trong sự tự ý thức của thanh niên là sự tự ý thức của họ xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động – địa vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc thanh niên mới lớn phải ý thức được những đặc điểm nhân cách của mình. Các em hãy ghi nhật kí, so sánh mình với nhân vật mà họ coi là tấm gương thanh niên thường chú ý đối chiếu mình với động cơ và rung động của họ nhiều hơn là với cử chỉ, hành vi họ như ở thiếu niên. Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi cửa mình trong hiện tại như thiếu niên, mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai Tôi cần trở thành người như thế nào, cần làm gì để tết hơn…. Thanh niên có thể hiểu rõ mình ở những phẩm chất nhân cách bộc lộ rõ lòng yêu lao động, tính cần cù, dũng cảm…. Thanh niên còn có thể hiểu rõ những phẩm chất phức tạp, biểu hiện những quan hệ nhiều mặt của nhân cách tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng, tình cảm nghĩa vụ…. Thanh niên không chỉ đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ từng thuộc tính riêng biệt, mà biết đánh giá nhân cách mình nói chung trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách. Thanh niên không chỉ có nhu cầu đánh giá, mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc và tốt hơn thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người cùng sống và của chính mình. Nhưng nhận thức người khác bao giờ cũng đỡ khó khăn hơn là nhận thức bản thân. Tự đánh giá khách quan không phải là dễ dàng. Thanh niên mới lớn thường dễ có xu hướng cường điệu trong khi tự đánh giá. Hoặc là các em đánh giá thấp cái tích cực, tập trung phê phán cái tiêu cực; hoặc là đánh giá cao nhân cách mình – tỏ ra tự cao, coi thường người khác. Chúng ta phải thừa nhận là thanh niên mới lớn có thể có sai lầm khi tự đánh giá. Nhưng vấn đề cơ bản là, việc tự phân tích có mục đích là một dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục có mục đích. Do vậy khi sự tự đánh giá đã được suy nghĩ thận trọng, thì dù có sai lầm, thì chúng ta cũng phải có thái độ nghiêm túc khi nghe các em phát biểu, không được chế diễu ý kiến tự đánh giá của họ. Cần phải giúp đỡ thanh niên một cách khéo léo để họ hình thành được một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình. 2. Sự hình thành thế giới quan Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan – hệ thống quan điểm về xã hội, về tự nhiên, về các nguyên tắc và quy tắc cư xử… Ở tuổi này, những điều kiện về mặt trí tuệ và xã hội để xây dựng một hệ thống quan điểm riêng đã được hình thành đặc biệt là sự phát triển của tư duy lý luận, tư duy trừu tượng. Nhưng những cơ sở của thế giới quan đã được hình thành dần dần từ rất sớm – hình thành ngay từ nhỏ. Suốt thời gian học tập ở phổ thông, học sinh đã lĩnh hội được những tâm thế, thói quen đạo đức nhất định, thấy được cái đẹp, cái xấu, cái thiện, cái ác… Dần dần những điều đó được ý thức và được quy vào các hình thức, các tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi xác định… Nhưng chỉ đến giai đoạn này, khi nhân cách đã được phát triển tương đối cao, thì các em mới xuất hiện những nhu cầu đưa những tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi đó vào một hệ thống hoàn chỉnh. Một khi đã có được hệ thống quan điểm riêng thì thanh niên không chỉ hiểu về thế giới khách quan, mà còn đánh giá được nó, xác định được thái độ của mình đối với thế giới nữa. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi thanh niên học sinh. Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và của sự tồn tại xã hội loài người… Các em cố gắng xây dựng quan điểm riêng trong lĩnh vực khoa học, đối với các vấn đề xã hội, tư tưởng, chính trị, đạo đức. Chính nội dung các môn học ở phổ thông trung học giúp cho các em xây dựng được thế giới quan tích cực về mặt tự nhiên, xã hội. Việc hình thành thế giới quan không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận thức, mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung nữa. Học sinh mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và tình cảm. Vấn đề ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của thanh niên mới lớn. Họ thường đặt câu hỏi cuộc sống của mình có ý nghĩa xã hội như thế nào? Tất nhiên việc trả lời câu hỏi này không đơn giản. Nội dung cụ thể của câu hỏi do đạo đức xã hội, định hướng giá trị của cá nhân, quan hệ thực tế và hoạt động của cá nhân học sinh quyết định, nó cũng còn do hệ thống tri thức của học sinh về đời sống nói chung, về kinh tế nói riêng quyết định. Tuy vậy, một bộ phận thanh niên chưa được giáo dục đẩy đủ về thế giới quan. Thế giới quan của họ còn chịu ảnh hưởng của tàn dư tiêu cực của quá khứ say mê những sản phẩm “nghệ thuật” không lành mạnh, đánh giá quá cao cuộc sống hưởng thụ…. Hoặc một bộ phận khác lại chưa chú ý đến vấn đề xây dựng thế giới quan, sống thụ động… 3. Giao tiếp và đời sống tình cảm a. Giao tiếp trong nhóm bạn Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi tuổi mang tính chất tập thể nhất. Điều quan trọng đối với các em là được sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi, là cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín có vị trí nhất định trong nhóm. Trong các lớp học dần dần xảy ra một sự “phân cực” nhất định – xuất hiện những người được lòng nhất được nhiều người lựa chọn nhất và những người ít được lòng nhất. Những em có vị trí thấp ít được lòng các bạn thường băn khoăn và suy nghĩ nhiều về nhân cách của mình. Ở lứa tuổi này quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với quan hệ với người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi hơn. Điều này do lòng khao khát muốn có vị trí bình đẳng trong cuộc sống chi phối. Cùng với sự trưởng thành nhiều mặt, quan hệ dựa dẫm, phụ thuộc vào cha mẹ dần dần cũng được thay thế bằng quan hệ bình đẳng, tự lập. Trong hoàn cảnh giao tiếp tự do, rỗi rãi, trong tiêu khiển, trong việc phát triển nhu cầu sở thích thanh niên hướng vào bạn bè nhiều hơn là hướng vào cha mẹ. Nhưng khi bàn đến những giá trị sâu sắc hơn như chọn nghề, thế giới quan, những giá trị đạo đức thì ảnh hưởng của cha mẹ lại mạnh hơn rõ rệt. Sự mở rộng phạm vi giao tiếp và sự phức tạp hoá hoạt động riêng của thanh niên học sinh khiến cho số lượng nhóm quy chiếu của các em tăng lên rõ rệt. Việc tham gia vào nhiều nhóm sẽ dẫn đến những sự khác nhau nhất định và có thể xung đột về vai trò nếu cá nhân phải lựa chọn giữa các vai trò khác nhau ớ các nhóm. Trong công tác giáo dục cần chú ý đến ảnh hưởng của nhóm, hội tự phát ngoài nhà trường. Nhà trường không thể quán xuyến toàn bộ cuộc sống của thế hệ đang trưởng thành. Ta cũng không thể loại trừ dược các nhóm tự phát và các đặc tính của chúng. Nhưng có thể tránh được hậu quả xấu của nhóm tự phát bằng cách tổ chức hoạt động của các tập thể nhóm chính thức thật phong phú, sinh động… khiến cho các hoạt động đó phát huy được tính tích cực của thanh niên mới lớn. Vì vậy, tổ chức Đoàn có vai trò đặc biệt quan trọng. b. Đời sống tình cảm Đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn rất phong phú và nhiều vẻ. Đặc điểm đó được thể hiện rõ nhất trong tình bạn của các em, vì đây là lứa tuổi mà những hình thức đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở nên sâu sắc và mặn nồng. Ở tuổi thanh niên mới lớn nhu cầu về tình bạn tâm tình cá nhân được tăng lên rõ rệt. Tình bạn sâu sắc đã được bắt đầu từ tuổi thiếu niên, nhưng sang tuổi này tình bạn của các em trở nên sâu sắc hơn nhiều. Các em có yêu cầu cao hơn đối với tình bạn yêu cầu sự chân thật, lòng vị tha, tin tưởng, tôn trọng nhau và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, hiểu biết lẫn nhau. Trong quan hệ với bạn các em cũng nhạy cảm hơn không chỉ có khả năng xúc cảm chân tình, mà còn phải có khả năng đáp ứng lại xúc cảm của người khác đồng cảm. Tình bạn của thanh niên mới lớn rất bền vững. Tình bạn ở tuổi này có thể vượt được mọi thử thách và có thể kéo dài suốt cuộc đời Ở tuổi 15, 16 nam nữ thanh niên đều coi tình bạn là mối quan hệ quan trọng nhất của con người. Bên cạnh tính bền vững, tình bạn của các em còn mang tính xúc cảm cao. Thanh niên thường lý tưởng hoá tình bạn. Họ nghĩ về bạn thường giống với điều mình mong muốn ở bạn hơn là thực tế. Sự quyến luyến mạnh mẽ về mặt cảm xúc khiến các em ít nhận thấy những đặc điểm thực tế ở bạn. Ở thanh niên mới lớn, sự khác biệt giữa các cá nhân trong tình bạn rất rõ rệt. Quan niệm của thanh niên về tình bạn và mức độ thân tình trong tình bạn có sự khác nhau. Nguyên nhân kết bạn cũng rất phong phú vì phẩm chất tốt ở bạn, vì tính tình tương phản, vì có hứng thú sở thích chung…. Một điều cần chú ý nữa là ở thanh niên mới lớn, quan hệ thanh nam và thanh nữ được tích cực hoá một cách rõ rệt. Phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng. Bên cạnh các nhóm thuần nhất, có khá nhiều nhóm pha trộn cả nam và cả nữ. Do vậy nhu cầu về tình bạn khác giới được tăng cường. Và ở một số em đã xuất hiện sự lôi cuốn đầu tiên khá mạnh mẽ, xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu và tình cảm sâu sắc. Đó là một trạng thái mới mẻ, nhưng rất tự nhiên trong đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn; thanh niên mới lớn có giữ được sự trong sạch cần thiết trong mối tình đầu hay không và có là bạn tốt của nhau không, trước hết phụ thuộc vào giáo dục của gia đình và nhà trường. IV – HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG VÀ SỰ LỰA CHỌN NGHỀ Hoạt động lao động tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành nhân cách thanh niên mới lớn. Hoạt động lao động được tổ chức đúng đắn sẽ giúp các em hình thành tinh thần tập thể, lòng yêu lao động, tôn trọng lao động, người lao động và thành quả lao động, đặc biệt là có được nhu cầu và nguyện vọng lao động. Điều quan trọng là, việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của học sinh lớn. Càng cuối cấp học thì sự lựa chọn càng nổi bật. Các em hiểu rằng cuộc sống tương lai phụ thuộc vào chỗ, mình có biết lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn hay không. Dù có vô tâm đến đâu, thì thanh niên mới lớn cũng phải quan tâm, có suy nghĩ trong khi chọn nghề. Việc quyết định một nghề nào đó ở nhiều em đã có căn cứ. Nhiều em biết so sánh đặc điểm riêng về thể chất, tâm lý, khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp, dù sự hiểu biết của các em về yêu cầu của nghề nghiệp là chưa đầy đủ. Hiện nay thanh niên học sinh còn định hướng một cách phiến diện vào việc học tập đại học. Đa số các em hướng dần vào các trường đại học hơn là học nghề… Tâm thế chuẩn bị bước vào đại học như thế sẽ dễ có ảnh hưởng tiêu cực dối với các em, nếu dự định của các em không được thực hiện. Điều đó cũng cho thấy các em hoặc vô tình, hoặc cố ý không chú ý đạt yêu cầu của xã hội đối với các ngành nghề khác nhau và mức độ đào tạo của các nghề trong khi quyết định đường đời. Những điều đó phần lớn là do công tác hướng nghiệp của nhà trường và đoàn thể còn thiếu sót. V – MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC. Để giáo dục thanh niên, trước hết cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa thanh niên và người lớn. Quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa người và người ở đất nước ta hiện nay là điều kiện thuận lợi để hình thành quan hệ tốt đẹp giữa thanh niên mới lớn và người lớn. Tuy vậy vẫn khó tránh khỏi những xung đột nhỏ giữa thanh niên và người lớn. Điều đó một phần do thanh niên mới lớn và người lớn sống và phát triển ở hai giai đoạn lịch sử khác nhau của đất nước. Mặt khác. nó phụ thuộc nhiều vào thái độ cửa cả hai phía đối với nhau, quan điểm của hai phía về nhau. Quan hệ thanh niên mới lớn và người lớn có thể tốt đẹp nếu người lớn thực sự tin tưởng vào thanh niên, tạo điều kiện để họ được thoả mãn tính tích cực, độc lập trong hoạt động, tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của thanh niên. Xem thêm Điểm Mặt Top 8 Con Sông Nội Địa Dài Nhất Việt Nam ? Sông Nào Dài Nhất Việt Nam Người lớn giúp đỡ tổ chức Đoàn một cách khéo léo, tế nhị để hoạt động của Đoàn được phong phú. hấp dẫn và độc lập Người lớn không được quyết định thay, làm thay trẻ. Nếu người lớn cứ “đỡ đầu” làm thay… thì các em sẽ mất hứng thú và cảm thấy phiền toái khi có người lớn. Thái độ “đỡ đầu” quá cặn kẽ của người lớn sẽ củng cố thanh niên tính trẻ con, tình cảm thờ ơ vô trách nhiệm khi nói đến người lớn. Còn thanh niên nào quen với sự “đỡ đầu” thường xuyên thì sẽ trở nên rụt rè, không dám quyết định không có khả năng nhận trách nhiệm về mình, kể cả khi cần thiết. Người lớn cần tổ chức hoạt động của thanh niên học sinh như thế nào đó để có thể lôi kéo được mỗi học sinh vào hoạt động chung, kích thích được tinh thần trách nhiệm của tất cả các em, kích thích được sự tự giáo dục và giáo dục lẫn nhau của các em. Post navigation
Đức Giáo Hoàng Phaolô VI đã viết “Các phương pháp phải thích nghi với lứa tuổi, với văn hoá…” THLBTM số 44. Vì thế, chúng ta cần biết về tâm lý lứa tuổi. Tâm lý là đời sống con người với những hành vi, cử chỉ biểu lộ qua thể xác, tinh thần, xã hội tính. – Ích lợi của học biết tâm lý lứa tuổi Để đi sâu vào sư phạm giáo lý được phân chia theo giai đoạn khác nhau của cuộc đời Để trình bày giáo lý cách dễ dàng – Để áp dụng tâm lý vào việc huấn giáo, ta cùng xem xét trên các đặc tính chung sau TUỔI ẤU NHI TUỔI THIẾU NHI TUỔI THIẾU NIÊN TUỔI THANH NIÊN I. TUỔI ẤU NHI – LỚP KHAI TÂM- XƯNG TÔI 4-7 TUỔI A. Đặc tính tâm lý 1. Tư tưởng – Gắn liền với tình cảm – Hay thắc mắc – Dựa vào đối tượng bên ngoài để suy nghĩ 2. Tình cảm – Lệ thuộc – phát triển ở nơi cha mẹ – Biểu lộ tình cảm qua cử chỉ – Tình cảm là nhu cầu lớn lên 3. Nhân cách – Bắt đầu phát triển – Lấy người lớn làm mẫu mực 4. Xã hội tính – Có tương quan thế giới con người và sự vật – Ý thức cái tôi – Nảy sinh tình bạn 5. Hành động – Hành động theo tình cảm – Thích hoạt động tay chân. B. Sự phát triển luân lý – đức tin 1. Luân lý – Ý thức luân lý đi liền với ý thức luân lý của cha mẹ – Căn bản là đời sống tình cảm – Nặng tình cảm vâng lời, làm việc để vui lòng – Lương tâm chớm nở 2. Đức Tin – Ý thức Thiên Chúa là Đấng toàn năng, che chở, làm trẻ lớn lên. – Cảm thấy phải tin Chúa, nghe Chúa và theo Chúa. C. Phương pháp giáo dục – Phương pháp giảng dạy Quy nạp, trực giác, vẽ…. D. Mục tiêu huấn giáo – Huấn luyện lương tâm Kitô giáo – Trực tiếp giới thiệu Chúa Kitô – Huấn giáo khai tâm – Chuẩn bị xưng tội rước lễ – Đào tạo thái độ tôn giáo, phát huy tâm tình thờ lạy II. TUỔI THIẾU NHI – LỚP THÊM SỨC 8-12 TUỔI A. Đặc tính tâm lý 1. Tư tưởng – Hướng ngoại, bắt đầu suy luận – Tư tưởng đi liền hành động – Tư tưởng dựa vào sự kiện khách quan 2. Tình cảm – Tình cảm gắn liền hành động – Thích thi đua, khen thưởng – Nhạy cảm, vui buồn ngắn ngủi 3. Nhân cách – Hướng ngoại – Phân biệt phái tính – Hình thành nhân cách cá biệt, tập làm người lớn 4. Xã hội tính – Tuổi thích nghi – Phát triển tính đồng đội – Dễ hợp tác 5. Hành động – Tuổi thực nghiệm – Dồi dào sinh lực – Hành động mang tính bộ phát, bất kể hậu quả. B. Sự phát triển luân lý – đức tin 1. Luân lý – Căn bản lý trí đang phát triển – Có tính thực hành cụ thể – Có tính bắt chước – Tìm lý do bào chữa để tự bảo vệ 3. Đức Tin – Thiên Chúa là Đấng an bài trật tự, lập luật, truyền lệnh – Đức Kitô, Đấng quyền năng C. Phương pháp giáo dục – Giảng giải Dựa vào sự kiện đưa tới chân lý Gần gũi đời sống Quy các chân lý về điểm chính – Sinh hoạt Vẽ, hát, đặt câu hỏi, sinh hoạt tập thể Tra cứu, sưu tầm, cầu nguyện Đố vui KT- GL – Kỷ luật đi đôi với tình thương D. Mục tiêu huấn giáo – Trình bày Chúa Kitô qua những hình ảnh cụ thể – Trình bày Chúa Thánh Thần yêu thương, tăng sức – Chuẩn bị lãnh nhận Bí tích Thêm sức – Trình bày sự kiện chính trong lịch sử cứu độ III. TUỔI THIẾU NIÊN – LỚP SỐNG ĐẠO 13-16 TUỔI A. Đặc tính tâm lý 1. Tư tưởng – Tuổi ước mơ Chủ quan, dễ xa rời thực tế – Ý thức giá trị tinh thần, tự do chớm nở, giằng co giữa “Trẻ -Lớn” 2. Tình cảm – Đa cảm, mộng mơ, chú ý thân xác – Tuổi bất ổn, nhạy cảm trước ảnh hưởng ngoài gia đình 3. Nhân cách – Tuổi giao thời, khó dạy – Xác định cái tôi, khép kín – Tuổi ngưỡng mộ gương anh hùng, lý tưởng – Khao khát tự do, quảng đại, hy sinh, bản lĩnh 4. Xã hội tính – Thích làm việc cá nhân – Hướng về những giá trị giải phóng con người – Chọn lọc bạn bè, lập nhóm, “băng” 5. Hành động – Muốn làm người lớn – Nam thích biểu dương sức mạnh – Nữ hướng nội tâm, thích làm dáng – Hành động theo nhóm – Hăng say với việc khi hợp gu B. Sự phát triển luân lý – đức tin 1. Luân lý – Ý thức về cái tôi chủ quan trong suy nghĩ – Khước từ luật áp đặt, lưu ý luật lương tâm – Thích bắt chước khuôn mẫu lý tưởng – Luân lý tự phát Quảng đại, nhiệt tình 2. Đức Tin – Chuyển từ đức tin xã hội đến đức tin cá biệt – Thiên Chúa, Đấng giải thoát cho con người sống tự do – Thiên Chúa, Đấng soi sáng chỉ đường, Ngài là giá trị duy nhất và tuyệt đối C. Phương pháp giáo dục – Phương pháp năng động thực hành – Đặt vấn đề tham quan, chia sẻ D. Mục tiêu huấn giáo – Gợi lên lý tưởng sống trình bày gương anh hùng – Khơi dậy niềm hy vọng qua những giá trị cao đẹp của KTG – Giúp trẻ xác định giá trị luân lý cách quân bình – Xác định về tội, trách nhiệm cá nhân trong chọn lựa IV. TUỔI THANH NIÊN – LỚP VÀO ĐỜI 17-20 TUỔI A. Đặc tính tâm lý 1. Tư tưởng – Tuổi hội nhập vào đời sống xã hội – Suy tư khách quan, dễ hoài nghi – đặt vấn đề – Say mê lý tưởng – giá trị tinh thần, biết chọn giải trí lành mạnh 2. Tình cảm – Dễ hăng hái, sáng suốt, dễ khủng hoảng, dễ quạo – Bị giằng co bản thân – gia đình – xã hội trong lựa chọn – Dễ cảm thông – muốn được cảm thông. 3. Nhân cách – Bắt đầu trưởng thành, lãnh trách nhiệm – Can đảm chọn lựa lý tưởng sống. 4. Xã hội tính – Hội nhập vào thế giới người lớn – Phát triển tương quan với tha nhân, cởi mở 5. Hành động – Thực hiện những giá trị đã thủ đắc vào cuộc sống thực tế – Thử nghiệm để hội nhập – Sẽ thành công nếu dung hòa lý tưởng với thực tế. E. Sự phát triển luân lý – đức tin 1. Luân lý – Ý thức giá trị tinh thần – Dễ hội nhập xã hội, phát triển cái tôi – Ưa thích cụ thể hóa lý tưởng – Tự do dấn thân – Hào hiệp, quảng đại 2. Đức Tin – Tiêu cực Bớt chủ quan, bớt nhiệt tình, nhưng cụ thể – Tích cực Đức tin cụ thể, mang chiều kích xã hội, – Tìm Chúa Kitô ngay trong Giáo Hội 3. Phương pháp giáo dục – Giảng dạy Dẫn vào sinh hoạt trách nhiệm họ đạo – Sinh hoạt Thảo luận, chia sẻ, họp nhóm – Kỷ luật Thông cảm, cần giải thích hợp lý 4. Mục tiêu huấn giáo – Huấn giáo hội nhập Văn hóa, xã hội, Giáo hội – Chuẩn bị vào đời – Trách nhiệm ơn gọi làm người – làm Kitô hữu. – Đức tin là dấn thân trong cả đạo – đời Nữ tu Maria Bùi Thị Bích Mai
Chương một Nhập môn tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu 1 Sự phát triển tâm lí của trẻ em là a. Sự tăng lên hoặc giảm đi về số lượng các hiện tượng tâm lí. b. Sự nâng cao khả năng của con người trong cuộc sống. c. Sự thay đổi về chất lượng các hiện tượng tâm lí. d. Sự tăng lên hoặc giảm về số lượng dẫn đến biến đổi về chất lượng của hiện tượng đang được phát triển. Câu 2 Trẻ em là a. Người lớn thu nhỏ lại. b. Trẻ em là thực thể phát triển tự nhiên. c. Trẻ em là thực thể phát triển độc lập. d. Trẻ em là thực thể đang phát triển theo những quy luật riêng của nó. Câu 3 Yếu tố bẩm sinh, di truyền có vai trò a. Quy định sự phát triển tâm lí. b. Là điều kiện vật chất của sự phát triển tâm lí. c. Quy định khả năng của sự phát triển tâm lí. d. Quy định chiều hướng của sự phát triển tâm lí. Câu 4 Hoàn cảnh sống của đứa trẻ, trước hết là hoàn cảnh gia đình là a. Là nguyên nhân của sự phát triển tâm lí. b. Quyết định gián tiếp sự phát triển tâm lí. c. Là tiền đề của sự phát triển tâm lí. d. Là điều kiện cần thiết của sự phát triển tâm lí. Câu 5 Tính tích cực hoạt động và giao tiếp của mỗi người trong cuộc sống có vai trò là a. Điều kiện cần thiết của sự phát triển tâm lí. b. Quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lí. c. Tiền đề của sự phát triển tâm lí. d. Quy định chiều hướng của sự phát triển tâm lí. Câu 6 Kinh nghiệm sống của cá nhân là a. Kinh nghiệm chung của loài. b. Kinh nghiệm do cá thể tự tạo ra trong cuộc sống. c. Kinh nghiệm lịch sử - xã hội do cá nhân tiếp thu được trong hoạt động và giao tiếp xã hội. d. Cả a, b, c. 2 Câu 7 Nội dung chủ yếu trong đời sống tâm lí cá nhân là a. Các kinh nghiệm mang tính loài. b. Các kinh nghiệm tự tạo ra trong cuộc sống cá thể. c. Kinh nghiệm lịch sử - xã hội do cá nhân tiếp thu được trong hoạt động và giao tiếp xã hội. d. Cả a, b, c. Câu 8 Kinh nghiệm lịch sử - xã hội của mỗi cá nhân chủ yếu được hình thành bằng con đường a. Di truyền từ thế hệ trước theo con đường sinh học. b. Bắt chước. c. Hành động có tính mò mẫm theo cơ chế thử - sai. d. Theo cơ chế lĩnh hội học tập. Câu 9 Sự hình thành và phát triển tâm lí người được diễn ra theo cơ chế a. Hình thành hoạt động từ bên ngoài và chuyển hoạt động đó vào bên trong của cá nhân và cải tổ lại hình thức của hoạt động đó. b. Sự tác động của môi trường bên ngoài làm biến đổi các yếu tố tâm lí bên trong của cá nhân cho phù hợp với sự biến đổi của môi trường bên ngoài. c. Sự tác động qua lại giữa yếu tố tâm lí đã có bên trong với môi trường bên ngoài. d. Hình thành các yếu tố tâm lí từ bên ngoài sau đó chuyển vào bên trong của chủ thể. 3 Câu 10 Nguyên nhân cơ bản của sự phát triển tâm lí ở trẻ là a. Hoàn cảnh sống và quan hệ của chính đứa trẻ. b. Môi trường sống của trẻ. c. Hoàn cảnh xã hội khi đứa trẻ ra đời. d. Hoàn cảnh kinh tế của gia đình đứa trẻ. Câu 11 Nội dung và tính chất của sự tiếp xúc giữa người lớn với trẻ là a. Yếu tố chủ đạo của sự phát triển tâm lí. b. Nguyên nhân của sự phát triển tâm lí. c. Khả năng của sự phát triển tâm lí. d. Điều kiện đầu tiên của sự phát triển tâm lí. Câu 12 Quy luật về tính không đồng đều của sự phát triển được thể hiện ở a. Sự phát triển tâm lí con người. b. Sự phát triển cơ thể con người. c. Sự phát triển về mặt xã hội của con người. d. Cả a, b và c. 4 Câu 13 Trong quá trình phát triển tâm lí cá nhân, các giai đoạn phát triển là a. Có tính tuyệt đối. b. Là kết quả của sự tích luỹ các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của cá nhân. c. Chỉ có ý nghĩa tương đối. d. Các giai đoạn phát triển tâm lí do sự phát triển cơ thể quy định. Câu 14 Trong sự phát triển tâm lí của cá nhân, nền văn hoá xã hội có vai trò a. Quy định trước sự phát triển tâm lí của con người. b. Quyết định gián tiếp sự phát triển tâm lí con người trong mỗi giai đoạn của cuộc đời. c. Quyết định sự phát triển tâm lí của trẻ nhỏ. d. Chỉ ảnh hưởng phần nào tới sự phát triển tâm lí của người trẻ tuổi. Câu 15 Anh chị không tán thành quan niệm nào dưới đây a. Con người tỏ thái độ tích cực trước hoàn cảnh ngay từ những tháng, năm đầu tiên của cuộc đời. b. Con người chỉ tích cực hoạt động khi được xã hội đánh giá. c. Tính tích cực hoạt động sẽ giúp trẻ phát triển tốt nếu được người lớn hướng dẫn chu đáo. 5 d. Càng phát triển, hoạt động của cá nhân càng có tính tự giác. Câu 16 Sự phát triển tâm lí của trẻ diễn ra a. Phẳng lặng, không có khủng hoảng và đột biến. b. Diễn ra cực kì nhanh chóng. c. Là một quá trình diễn ra cực kì nhanh chóng, nó không phẳng lặng mà có khủng hoảng và đột biến. d. Không phẳng lặng, mà có khủng hoảng và đột biến. Câu 17 Tâm lí học lứa tuổi nghiên cứu a. Đặc điểm của các quá trình và các phẩm chất tâm lí riêng lẻ của cá nhân. Sự khác biệt của chúng ở mỗi cá nhân trong phạm vi cùng một lứa tuổi. b. Khả năng lứa tuổi của việc lĩnh hội tri thức, phương thức hành động. c. Các dạng hoạt động khác nhau của cá nhân đang được phát triển. d. Cả a, b và c. Câu 18 Tâm lí học Sư phạm nghiên cứu a. Những vấn đề tâm lí học của việc điều khiển quá trình dạy học. b. Sự hình thành những quá trình nhận thức, xác định những tiêu chuẩn của sự phát triển trí 6 tuệ và những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển trí tuệ có hiệu quả trong quá trình dạy học. c. Mối quan hệ qua lại giữa giáo viên - học sinh, học sinh - học sinh. d. Cả a, b và c. Câu 19 Quan niệm Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại là quan điểm của a. Thuyết tiền định. b. Thuyết duy cảm. c. Thuyết hội tụ hai yếu tố. d. Tâm lí học macxit Câu 20 Thuyết tiền định, thuyết duy cảm và thuyết hội tụ hai yếu tố đều có sai lầm chung là thừa nhận đặc điểm tâm lí của con người là do a. Tiền định hoặc bất biến. b. Tiềm năng sinh vật di truyền quyết định. c. ảnh hưởng của môi trường bất biến. d. Cả a, b và c. 7 Câu 21 Bản chất sự phát triển tâm lí trẻ em là a. Sự tăng lên hoặc giảm đi về số lượng các hiện tượng tâm lí. b. Quá trình biến đổi về chất trong tâm lí gắn liền với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lí mới. c. Quá trình trẻ em lĩnh hội nền văn hoá - xã hội loài người, bằng chính hoạt động của bản thân đứa trẻ thông qua vai trò trung gian của người lớn. d. Cả b và c. Câu 22 Quy luật chung của sự phát triển tâm lí trẻ em được thể hiện ở a. Tính không đồng đều của sự phát triển tâm lí. b. Tính toàn vẹn của tâm lí. c. Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ. d. Cả a, b và c. Câu 23 Sự phát triển tâm lí trẻ em tuân theo a. Quy luật sinh học. b. Quy luật xã hội. c. Quy luật sinh học và quy luật xã hội. d. Không theo quy luật nào cả. Câu 24 Yếu tố giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển tâm lí trẻ em là 8 a. Di truyền. b. Môi trường gia đình và xã hội. c. Giáo dục. d. Cả a và b. Câu 25 Hoạt động chủ đạo có đặc điểm a. Là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện trong một giai đoạn lứa tuổi, sau đó tồn tại trong suốt cuộc sống của cá nhân. b. Là hoạt động mà trong đó các chức năng tâm lí của trẻ em được cải tổ lại thành chức năng tâm lí mới. c. Là hoạt động chi phối các hoạt động khác và tiền đề làm xuất hiện hoạt động mới trong các giai đoạn lứa tuổi tiếp theo. d. Cả a, b, c. Câu 26 Việc phân chia các giai đoạn lứa tuổi của trẻ em chủ yếu căn cứ vào a. Đặc điểm tâm lí của lứa tuổi đó. b. Sự phát triển của các yếu tố cơ thể. c. Hoạt động đóng vai trò chủ đạo. d. Tính chất của các quan hệ xã hội của trẻ em. Câu 27 Quy luật không đồng đều của sự phát triển tâm lí trẻ em được biểu hiện 9 a. Trong toàn bộ quá trình phát triển có nhiều giai đoạn và các giai đoạn đó phát triển không đều nhau về nhiều phương diện. b. Trong từng giai đoạn phát triển của trẻ có sự phát triển không đều nhau giữa các chức năng tâm lí . c. Tất cả trẻ em đều trải qua các giai đoạn phát triển nhưng ở mỗi trẻ em sự phát triển không đều giữa các giai đoạn. d. Cả a, b, c. Câu 28 Nội dung hoạt động và giao tiếp của trẻ em được quy định bởi a. Sự trưởng thành của các yếu tố thể chất. b. Môi trường sống của trẻ. c. Sự tương tác và phát triển của chính hoạt động và giao tiếp của trẻ em với hoàn cảnh sống và với người lớn. d. Sự tác động của người lớn. Câu 29 Trong quá trình phát triển của trẻ em diễn ra a. Sự bù trừ và tác động lẫn nhau giữa các chức năng tâm lí đã có. b. Không có sự bù trừ các chức năng tâm lí đã hình thành. c. Sự điều chỉnh trong quá trình phát triển do sự mềm dẻo của các yếu tố tâm - sinh lí của 10 chủ thể. d. Cả a và c. Câu 30 Hoạt động và giao tiếp của trẻ em trong quá trình phát triển được diễn ra a. Độc lập. b. Dưới sự định hướng, hướng dẫn và kiểm soát của người lớn. c. Quy định bởi sự trưởng thành của các yếu tố thể chất. d. Quy định bởi người lớn và xã hội. Chương hai Tâm lí học lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở Tuổi thiếu niên Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu 1 Mệnh đề nào dưới đây thể hiện đúng bản chất giai đoạn lứa tuổi học sinh THCS tuổi thiếu niên? a. Tuổi dậy thì. 11 b. Tuổi khủng hoảng, khó khăn. c. Tuổi chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. d. Về cơ bản, thiếu niên vẫn là trẻ con không hơn không kém. Câu 2 Nguyên nhân khiến thiếu niên thường mỏi mệt, chóng mặt, hoa mắt... chủ yếu là do a. Sự phát triển mạnh nhưng thiếu cân đối của hệ tuần hoàn. b. Sự phát dục. c. Sự phát triển mạnh nhưng thiếu cân đối của hệ cơ. d. Sự phát triển mạnh nhưng thiếu cân đối của hệ xương. Câu 3 Sự phát triển thể chất của lứa tuổi thiếu niên về cơ bản là giai đoạn a. Phát triển chậm, theo hướng hoàn thiện các yếu tố từ lứa tuổi nhi đồng. b. Phát triển với tốc độ nhanh, không đồng đều, không cân đối. c. Phát triển với tốc độ nhanh, đồng đều, cân đối. d. Phát triển mạnh về tầm vóc cơ thể chiều cao, cân nặng. Câu 4 Sự phát dục ở tuổi thiếu niên, khiến các em a. Ngại tiếp xúc với người khác giới. 12 b. Quan tâm nhiều hơn đến người khác giới. c. Tâm lí mặc cảm, lo lắng về cơ thể. d. Quan tâm nhiều hơn đến bạn cùng giới cùng tuổi. Câu 5 Nguyên nhân chủ yếu khiến thiếu niên thường nói "nhát gừng", “cộc lốc” là a. Muốn khẳng định tính người lớn của mình trong quan hệ với người xung quanh. b. Muốn che đậy sự lóng ngóng, vụng về của mình do sự phát triển thiếu cân đối của cơ thể gây ra. c. Do phản xạ với tín hiệu trực tiếp hình thành nhanh hơn phản xạ với tín hiệu từ ngữ. d. Sự phát triển không cân đối của cơ thể làm các em thấy mệt mỏi, ngại giao tiếp. Câu 6 Nguyên nhân chủ yếu khiến thiếu niên thường dễ bị kích động, có cảm xúc mạnh, dễ bực tức, nổi khùng, phản ứng mạnh mẽ với các tác động bên ngoài là do a. Sự phát triển hệ xương mạnh hơn hệ cơ. b. Tuyến nội tiết hoạt động mạnh, ảnh hưởng tới hệ thần kinh. c. Sự phát triển mạnh nhưng thiếu cân đối của hệ tuần hoàn, ảnh hưởng tới hệ thần kinh. d. Trẻ em ý thức về sự phát triển không cân đối của cơ thể. 13 Câu 7 Hệ xương của thiếu niên phát triển như thế nào? a. Có sự phát triển nhảy vọt về chiều cao. b. Hệ xương phát triển không đồng đều, thiếu cân đối. c. Phần nối giữa các đốt sống vẫn còn sụn nên xương sống dễ bị biến dạng nếu đứng ngồi không đúng tư thế. d. Cả a, b, c. Câu 8 Quá trình hoạt động thần kinh cấp cao ở thiếu niên có đặc điểm a. Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt so với ức chế. b. Phản xạ có điều kiện với tín hiệu trực tiếp thành lập nhanh hơn phản xạ với tín hiệu từ ngữ. c. Khả năng chịu đựng các kích thích mạnh, đơn điệu, kéo dài còn yếu, nên dễ bị ức chế, hoặc dễ bị kích động mạnh. d. Cả a, b, c. Câu 9 Biểu hiện của hiện tượng dậy thì là a. Tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động. b. Cơ thể xuất hiện các dấu hiệu giới tính phụ nách mọc lông, nam mọc ria mép.... c. Nam có sự xuất tinh, nữ có kinh nguyệt. 14 d. Cả a, b, c. Câu 10 Trong giai đoạn phát dục dậy thì, đa số các em thiếu niên a. Thiết lập được sự cân bằng giữa sự phát triển yếu tố tâm lí tính dục với tâm lí xã hội. b. Đã trưởng thành về mặt tâm lí tính dục nhưng chưa phát triển về mặt tâm lí xã hội. c. Đã trưởng thành về mặt tính dục nhưng chưa trưởng thành về cơ thể, đặc biệt là chưa trưởng thành về mặt tâm lí và xã hội. d. Cơ thể phát triển không cân đối, còn mang nhiều nét trẻ con. Câu 11 Điểm nào dưới đây không đặc trưng cho sự phát triển tâm lí của tuổi thiếu niên? a. Sự phát triển mạnh mẽ, cân đối các yếu tố thể chất và tâm lí. b. Sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về mặt trí tuệ, cảm xúc và xu hướng, đạo đức. c. Sự phát triển mạnh mẽ tính tích cực xã hội hướng đến các chuẩn mực văn hoá - xã hội. d. Sự phát triển diễn ra không đều, tạo ra tính hai mặt "vừa là trẻ con vừa là người lớn". Câu 12 Những đặc trưng tâm lí của tuổi thiếu niên có được là do điều kiện nào? a. Sự phát triển cơ thể và hoạt động hệ thần kinh mạnh mẽ nhưng không cân đối. b. Hiện tượng dậy thì xảy ra ở tuổi này. c. Sự thay đổi các điều kiện xã hội và hoạt động chủ đạo. 15 d. Cả a, b, c. Câu 13 Hoàn cảnh sống và hoạt động của thiếu niên thường a. Không thay đổi nhiều so với lứa tuổi nhi đồng. b. Bao hàm cả yếu tố thúc đẩy và kìm hãm phát triển tính người lớn ở các em. c. Chỉ bao hàm những yếu tố thúc đẩy tính người lớn. d. Chỉ bao hàm những yếu tố thúc đẩy duy trì tính trẻ con. Câu 14 Những thay đổi về vị trí của thiếu niên trong gia đình có tác động như thế nào đối với thiếu niên? a. Tăng cường sự lệ thuộc của các em vào cha mẹ. b. Thúc đẩy tính tích cực, độc lập trong suy nghĩ và hành động. c. Một mặt thúc đẩy phát triển tính người lớn nhưng mặt khác lại làm kìm hãm tính người lớn ở các em. d. Cả a, b, c. Câu 15 Thiếu niên thích tham gia công tác xã hội, vì các em a. Có sức lực và hiểu biết nhiều hơn. b. Muốn được thừa nhận là người lớn, vì cho rằng công tác xã hội là của người lớn. 16 c. Muốn được làm việc có tính chất tập thể, muốn được nhiều người biết đến. d. Cả a, b, c. Câu 16 Sự khủng hoảng trong sự phát triển tâm lí ở tuổi thiếu niên chủ yếu là do a. Bản chất, hoàn cảnh xã hội và quan hệ xã hội của trẻ em và sự cải tổ lại hệ thống quan hệ đó của trẻ em. b. Sự phát triển nhanh, mạnh và không cân đối về thể chất và tâm lí. c. Quan niệm của người lớn về sự phát triển của trẻ em d. Sự phát dục. Câu 17 Sự chuyển tiếp từ tính chất không chủ định sang tính có chủ định là đặc điểm chung của sự phát triển trí tuệ. Đặc điểm này được thể hiện trong các quá trình nhận thức của thiếu niên ở chỗ a. Tính chất không chủ định giảm mạnh, tính chất chủ định tăng lên. b. Tính chất không chủ định giữ nguyên, tính chủ định tăng nhanh. c. Tính chất có chủ định chiếm ưu thế hơn so với tính không chủ định. d. Tính chất có chủ định phát triển mạnh nhưng chưa chiếm ưu thế, tính không chủ định 17 không giảm. Câu 18 Đặc điểm trí nhớ của học sinh THCS là a. Có tiến bộ trong ghi nhớ tài liệu từ ngữ trừu tượng. b. Có tiến bộ trong khả năng ghi nhớ ý nghĩa. c. Coi thường ghi nhớ máy móc, nhưng khi ghi nhớ ý nghĩa gặp khó khăn sẽ sử dụng ghi nhớ máy móc. d. Cả a, b, c. Câu 19 Đặc điểm chú ý của thiếu niên là a. Chú ý có chủ định tăng. b. Tính bền vững của chú ý thấp. c. Khối lượng chú ý tăng, khả năng di chuyển tốt hơn học sinh nhỏ. d. Cả a, b, c. Câu 20 Đặc điểm cơ bản trong hoạt động tư duy của thiếu niên là a. Tư duy trừu tượng phát triển mạnh chiếm ưu thế. b. Sự phát triển tư duy hình tượng dừng lại, tư duy trừu tượng phát triển mạnh. c. Tư duy trừu tượng và tư duy hình tượng đều phát triển, nhưng chất lượng của tư duy trừu 18 tượng là không đồng đều ở mỗi học sinh. d. Tư duy trực quan - hình tượng phát triển mạnh. Câu 21 Hãy chỉ ra đặc điểm không thể hiện tính phê phán của tư duy ở thiếu niên a. Luôn bướng bỉnh, nghi ngờ dù không có căn cứ. b. Biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. c. Không dễ tin. d. Chỉ tiếp thu khi được chứng minh rõ ràng. Câu 22 Nội dung cơ bản của "cảm giác mình là người lớn" ở thiếu niên là a. Mình không còn là trẻ con. b. Chưa là người lớn, nhưng không còn là trẻ con, sẵn sàng làm người lớn. c. Mình đã là người lớn. d. Chưa là người lớn nhưng sẵn sàng làm người lớn. Câu 23 "Cảm giác mình làm người lớn" khiến thiếu niên quan tâm nhiều hơn đến bản thân. Lĩnh vực đầu tiên các em quan tâm đến là 19 a. Những phẩm chất tâm lí cá nhân. b. Hình thức tác phong cử chỉ của bản thân. c. Những khả năng của bản thân. d. Cả a, b, c. Câu 24 Nguyên nhân nảy sinh ở thiếu niên cảm giác về sự trưởng thành a. Các em nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể và sức lực. b. Các em nhận thấy sự mở rộng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. c. Các em tham gia nhiều hơn vào cuộc sống xã hội và có tính tự lập giống người lớn. d. Cả a, b, c. Câu 25 Nguyện vọng muốn được độc lập hơn trong quan hệ với người lớn của thiếu niên biểu hiện ở chỗ a. Thiếu niên bảo vệ ý kiến quan điểm của mình. b. Thiếu niên chống đối lại những yêu cầu của người lớn mà trước kia các em tự nguyện thực hiện. c. Thiếu niên tích cực hoạt động, chấp nhận những yêu cầu đạo đức và phương thức hành vi trong thế giới người lớn. 20
tâm lý lứa tuổi thiếu niên